Information & Events

Dược thiện hỗ trợ trị viêm phế quản

Date 12/02/2015 11:18

nhathuoctot.com

SKĐS - Thời tiết cuối thu lập đông, trời hanh khô làm gia tăng bệnh viêm phế quản, nhất là ở trẻ em và người già.

Thời tiết cuối thu lập đông, trời hanh khô làm gia tăng bệnh viêm phế quản, nhất là ở trẻ em và người già. Theo Đông y, khí hậu khô hanh gây ra loại nhiệt bệnh ngoại cảm gọi là thu táo. Lúc đầu tà vào phần vệ khí, sau đó vào phần phế khí. Xin giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh theo từng giai đoạn.

Mùa thu thời tiết hanh khô làm gia tăng bệnh viêm phế quản.

Khi tà vào phần vệ khí: Người bệnh hơi sốt, hơi sợ lạnh, nhức đầu, ra mồ hôi ít, ho khan hay ho ít đờm mà dính, mũi khô, họng khô, lưỡi đỏ, khát nước, rêu lưỡi trắng, mạch sác. Phép chữa là tân lương nhuận phế. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: tang chi 8g, hạnh nhân 16g, sa sâm 12g, bối mẫu 8g, đậu xị 8g, chi bì 8g, lệ bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng thanh tuyên táo nhiệt, nhuận phế chỉ khái. Trị ho ít đờm, họng khô khát, phế bị táo, ôn, viêm đường hô hấp trên.

Bài 2: hạnh nhân 10g, liên kiều 10g, bạc hà 4g, tang diệp 12g, cúc hoa 8g, cát cánh 10g, cam thảo 4g, lô căn 10g. Sắc uống. Trị phong ôn mới phát, ho, sốt, cảm cúm, viêm phế quản, viêm đường hô hấp cấp tính.

Giai đoạn này người bệnh nên kết hợp ăn uống các món sau:

Nước la hán hạnh nhân: la hán 1 quả, hạnh nhân 10g. La hán nghiền đập vụn, hạnh nhân giã dập, cùng sắc lấy nước, thêm chút đường uống. Ngày 1 lần sắc hãm. Dùng cho các trường hợp viêm khí phế quản, cảm mạo, ho có đờm.

Hạnh lê ẩm: hạnh nhân 10g, lê to 1 quả. Lê gọt vỏ thái lát. Cả hai thứ nấu chín, thêm chút đường phèn khuấy cho tan đều. Dùng cho bệnh nhân viêm khí phế quản cấp tính dạng viêm khô, nóng sốt, ho khan ít đờm.

Khi tà vào phần phế khí: Người bệnh sốt, ho nhiều, không đờm, suyễn, mũi họng khô, bực dọc, khát, nhức đầu, rêu lưỡi khô trắng mỏng, cạnh lưỡi và đầu lưỡi đỏ thẫm, mạch phù sác. Phép chữa là thanh phế nhuận táo chỉ khái. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: Thanh táo cứu phế thang: a giao 8g, hồ ma nhân 12g, thạch cao 12g, tang diệp 12g, cam thảo 6g, đảng sâm 16g, mạch môn 16g, hạnh nhân 12g, tỳ bà diệp (bỏ lông chích mật) 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: tang bạch bì 12g, mạch môn 12g, lá tre 12g, lá hẹ 8g, sa sâm 12g, thạch cao 16g, thiên môn 12g, hoài sơn 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Món ăn thuốc kết hợp chữa bệnh:

Nhuận phế tán: qua lâu 1 quả bỏ hạt tán mịn, trộn với bột củ năn thành bánh, nướng chín vàng, tán bột. Cho uống mỗi lần 3g. Hòa với nước sôi thêm đường cho uống ngày 3 lần. Dùng cho trẻ em ho khan do viêm khí phế quản sốt nóng, ho gà dài ngày (bách nhật khai).

Lê hấp đường phèn, bối mẫu: lê to 1 quả, xuyên bối mẫu 3g, đường phèn 6g. Lê gọt vỏ, tách bỏ hạt, bối mẫu tán bột; cho vào cùng hầm chín cho ăn. Dùng cho các trường hợp viêm khô khí phế quản, ho ít đờm, lao phổi ho khan, ho gà, ho do dị ứng, viêm họng.

Cháo trúc lịch: nước ép tre vầu tươi 100ml, gạo tẻ 80-100g. Gạo nấu cháo, khi được cháo cho trúc lịch vào khuấy đều. Ngày làm 1 lần chia 2 lần ăn. Dùng cho các trường hợp viêm khí phế quản sốt nóng, ho đờm ít vàng dính.

Hạnh nhân ướp đường phèn: hạnh nhân 30g, đường phèn 30g. Hạnh nhân đập bỏ vỏ cứng, đường phèn nghiền đập vụn trộn đều. Sáng, chiều mỗi lần cho ăn 9g. Dùng cho các trường hợp viêm khí phế quản mạn tính, ho khan dài ngày đờm dính.

Ngoài uống thuốc và các món ăn hỗ trợ, có thể kết hợp hằng ngày châm cứu hoặc xoa bóp các huyệt: trung phủ, phế du, xích trạch, thái uyên, hợp cốc, khúc trì.

 

Vị trí huyệt:
Trung phủ: Dưới cuối ngoài xương đòn gánh khoảng 1 tấc, hoặc giữa xương sườn 1 và 2, cách đường giữa ngực 6 tấc.
Phế du: Dưới gai đốt sống lưng 3, đo ngang ra 1,5 tấc.
Xích trạch: Gấp cẳng tay vào cánh tay để xác định nếp nhăn da tương ứng với khớp khuỷu, sờ vùng giữa nếp nhăn này thấy một gân to của cơ hai đầu cánh tay, huyệt nằm ở chỗ lõm cạnh bờ ngoài gân này.
Thái uyên: Trên lằn chỉ ngang cổ tay, nơi chỗ lõm trên động mạch tay quay, dưới huyệt là rãnh mạch tay quay.
Hợp cốc: Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.
Khúc trì: Co khuỷu tay vào ngực, huyệt ở đầu lằn chỉ nếp gấp khuỷu, nơi bám của cơ ngửa dài, cơ quay 1, cơ ngửa ngắn khớp khuỷu.

 

Lương y Thảo Nguyên